Scholar Hub/Chủ đề/#bạch phụ thang/
Bạch phụ thang là một loại cây thuộc họ Lan, còn được gọi là bạch phụ hoa hay bạch phụ tím. Cây bạch phụ thang thường được sử dụng trong ngành công nghiệp mỹ ph...
Bạch phụ thang là một loại cây thuộc họ Lan, còn được gọi là bạch phụ hoa hay bạch phụ tím. Cây bạch phụ thang thường được sử dụng trong ngành công nghiệp mỹ phẩm và làm đẹp, cũng như trong dược học truyền thống để chữa trị các vấn đề sức khỏe.
Bạch phụ thang thường được tìm thấy ở châu Á, đặc biệt là ở các khu vực núi cao. Cây có lá xanh, hoa màu trắng hoặc tím và thường được trồng để thu hoạch các phần trên mặt đất. Các phần của cây được sử dụng để tạo ra các sản phẩm mỹ phẩm và dược phẩm, và cũng được sử dụng trong y học truyền thống để điều trị viêm nhiễm và tăng cường sức khỏe. Bạch phụ thang cũng được nghiên cứu về khả năng chống oxy hóa, chống vi khuẩn và tác động tích cực đến sức khỏe da.
Bạch phụ thang có tên khoa học là Dendrobium nobile, nó cũng được biết đến với nhiều tên khác nhau như: bạch phụ tím, hoa phụ, hoa bạch phụ, hoa nobile. Loại cây này thường được sử dụng trong y học cổ truyền, đặc biệt là trong y học Trung Quốc, Ấn Độ và Đông y.
Trong y học cổ truyền, bạch phụ thang được sử dụng để điều trị các tình trạng như huyết áp cao, tăng cường hệ tiêu hóa, chống viêm nhiễm và thậm chí cả đau nhức cơ bắp. Ngoài ra, bạch phụ thang cũng được coi là một loại thảo dược có tính năng khí huyết, làm giảm các triệu chứng của tuổi già, và cải thiện sức khỏe chung.
Cây bạch phụ thang thường được sử dụng để chế biến các sản phẩm mỹ phẩm và dược phẩm, bao gồm kem dưỡng da, sáp môi, nước hoa và cả thuốc bôi ngoại da. Được cho rằng các thành phần có trong bạch phụ thang có khả năng làm dịu và chống viêm da, giúp tái tạo tế bào da và giữ ẩm, giúp da trở nên mềm mại và khỏe mạnh.
Bạch phụ thang cũng được sử dụng trong ẩm thực và đồ uống. Trong một số nền văn hóa, hoa bạch phụ được sử dụng để làm trà hoặc chè, thường được ướp nước nóng hoặc sôi để tận dụng các lợi ích sức khỏe của nó.
Ngoài ra, theo y học cổ truyền, bạch phụ thang cũng được xem là một lòng vị và có tác dụng bảo vệ gan. Có nhiều nghiên cứu khoa học mới đây đang tìm hiểu về các hợp chất hoá học trong bạch phụ thang và tác động của chúng đối với sức khỏe con người, tuy nhiên vẫn cần nhiều thời gian và công sức để khám phá tối đa về cây bạch phụ thang.
Bạch phụ thang cũng được xem là một loại thảo dược có tính chất ổn định hệ thần kinh, giúp cải thiện tâm trạng, giảm căng thẳng và lo âu. Nó cũng được sử dụng để tăng cường sự tập trung và tăng cường trí nhớ.
Ngoài ra, bạch phụ thang cũng được sử dụng để cải thiện chức năng miễn dịch và chống lại vi khuẩn, góp phần vào việc ngăn chặn nhiễm trùng và bảo vệ cơ thể khỏi các bệnh tật.
Tuy nhiên, trước khi sử dụng bạch phụ thang hoặc bất kỳ sản phẩm nào có chứa thành phần của nó, nên tìm hiểu kỹ thông tin và tư vấn với các chuyên gia y tế hoặc người có kiến thức chuyên sâu về thảo dược để đảm bảo an toàn và hiệu quả.
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ ĐIỀU TRỊ CỦA BÀI THUỐC “BẠCH PHỤ THANG” TRÊN BỆNH NHÂN TĂNG SINH LÀNH TÍNH TUYẾN TIỀN LIỆTMục tiêu: Đánh giá hiệu quả điều trị của bài thuốc “Bạch Phụ thang” trên bệnh nhân tăng sinh lành tính tuyến tiền liệt. Đối tượng và phương pháp: 60 bệnh nhân tăng sinh lành tính tuyến tiền liệt Bệnh viện YHCT Trung ương. Đối tượng nghiên cứu được phân ngẫu nhiên làm 2 nhóm, dùng Bạch Phụ thang và dùng Xatral trong 30 ngày. Thang điểm IPSS, thang điểm QoL, lưu lượng nước tiểu trung bình và thể tích nước tiểu tồn dư được dùng để đánh giá hiệu quả điều trị. Kết quả: Bài thuốc “Bạch Phụ thang” làm giảm thang điểm IPSS, cải thiện thang điểm điểm chất lượng cuộc sống QoL, cải thiện các chỉ số về niệu động học, làm tăng lưu lượng nước tiểu, giảm thể tích nước tiểu tồn dư. Kết luận: Bài thuốc “Bạch Phụ thang” có tác dụng cải thiện tốt các triệu chứng về rối loạn tiểu tiện trên bệnh nhân tăng sinh lành tính tuyến tiền liệt.
#Bạch Phụ thang #tăng sinh lành tính tuyến tiền liệt
NGHIÊN CỨU ĐỘC TÍNH BÁN TRƯỜNG DIỄN CỦA BẠCH PHỤ THANG TRÊN THỰC NGHIỆMMục tiêu: Nghiên cứu được tiến hành nhằm đánh giá độc tính bán trường diễn của Bạch phụ thang theo đường uống trên động vật thực nghiệm. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu độc tính bán trường diễn được tiến hành theo hướng dẫn của WHO, chuột cống được uống liên tục Bạch phụ thangvới mức liều 11,4 g/kg/ngày và 22,8 g/kg/ngày trong vòng 4 tuần liên tục. Kết quả: Nghiên cứu cho thấy Bạch phụ thangkhi dùng đường uống liều 11,4 g/kg/ngày và 22,8 g/kg/ngày liên tục trong 4 tuần không ảnh hưởng đến tình trạng chung, thể trọng, các chỉ số huyết học, chức năng gan, thận và mô bệnh học gan, thận trên chuột cống trắng. Kết luận: Bạch phụ thangkhông gây độc tính bán trường diễn trên chuột cống thực nghiệm.
#Bạch phụ thang #bán trường diễn #chuột cống
Incontinence tiểu đường do căng thẳng và tiểu tiện cấp: Mối tương quan lâm sàng - urodynamic và quản lý phục hồi chức năng trong thực hành lâm sàng hàng ngày Dịch bởi AI SN Comprehensive Clinical Medicine - Tập 4 - Trang 1-11 - 2022
(a) Để liên hệ chẩn đoán lâm sàng với chẩn đoán vận động niệu ở một loạt bệnh nhân bị tiểu không tự chủ do cấp bách (UUI) và tiểu không tự chủ do căng thẳng (SUI); (b) xác định sự khác biệt về độ tuổi, lâm sàng và vận động niệu; và (c) chứng minh hiệu quả của điều trị phục hồi chức năng cá nhân hóa dựa trên chẩn đoán lâm sàng - vận động niệu ở bệnh nhân bị SUI và UUI trong thực hành lâm sàng hàng ngày của dịch vụ phục hồi chức năng cấp ba. Nghiên cứu hồi cứu trên 60 bệnh nhân bị SUI và UUI. Nghiên cứu vận động niệu: (a) đo lưu lượng tự do; (b) đo bàng quang đầy; (c) nghiên cứu áp lực - lưu lượng. Các biến đầu ra: tần suất tiểu tiện ban ngày (DUF) và ban đêm (NUF), sức mạnh của cơ sàn chậu (PFM) được đo bằng áp lực kế (áp lực tối đa và trung bình), và sử dụng tã giấy/ngày. Điều trị phục hồi chức năng: (a) huấn luyện cơ sàn chậu (PFMT); (b) phản hồi sinh học (BFB), kích thích thần kinh xuyên da của dây thần kinh chày sau (TTNM). Đã quan sát thấy sự khác biệt về tuổi tác, lâm sàng và vận động niệu giữa bệnh nhân có UUI so với SUI. UUI phổ biến hơn ở bệnh nhân lớn tuổi (UUI 67.3 ± 10.19 tuổi so với SUI 58.6 ± 8.54 tuổi), p = 0.0028. Bệnh nhân có UUI, khi so sánh với bệnh nhân SUI, có nhiều đợt tiểu tiện ban ngày (7.7 ± 5.1 so với 5.5 ± 3.99) và ban đêm (2.51 ± 1.67 so với 1.46 ± 1.42). Bệnh nhân SUI sử dụng nhiều tã giấy/ngày hơn so với bệnh nhân UUI (2.7 ± 1.53 so với 1.37 ± 1.5), p = 0.0243. Nghiên cứu vận động niệu (UDS) xác nhận chẩn đoán lâm sàng ở UUI là 64.7%, trong khi ở SUI chỉ xác nhận được 35.1%. Trong phân tích vận động niệu (đo lưu lượng tự do), bệnh nhân có UUI có bàng quang nhỏ hơn bệnh nhân có SUI (thể tích tiểu của UUI là 275.8 ± 178.95 so với 411.03 ± 203.62 ở SUI), p = 0.083. Lưu lượng tối đa (Qmax) cao hơn ở bệnh nhân SUI so với UUI (19.6 ± 7.07 so với 16.06 ± 8.54), p = 0.0836. Trong đo bàng quang đầy, bàng quang của bệnh nhân UUI nhỏ hơn so với bệnh nhân SUI (sức chứa bàng quang UUI 266.3 ± 52.76 so với 308.6 ± 49.72 ml ở SUI), p = 0.023. Ở SUI, BFB/PFMT đã cải thiện rõ rệt DUF, NUF, áp lực PFM, và sử dụng tã giấy. Ở UUI, BFB cộng với TTNM cải thiện DUF, NUF, và áp lực PFM tối đa và trung bình với sự khác biệt về thống kê, trong khi việc sử dụng tã giấy giảm với xu hướng có ý nghĩa. Có sự khác biệt về tuổi tác, lâm sàng, manometric và vận động niệu ở bệnh nhân UUI so với bệnh nhân SUI. UUI xuất hiện ở những bệnh nhân lớn tuổi; họ có số lần tiểu tiện ban ngày và ban đêm nhiều hơn và sử dụng ít tã hơn so với bệnh nhân SUI. Bệnh nhân UUI thải ra lượng nước tiểu nhỏ hơn, có lưu lượng tối đa thấp hơn (trong đo lưu lượng) và sức chứa bàng quang thấp hơn (trong đo bàng quang) so với bệnh nhân SUI. Điều trị phục hồi chức năng được đề xuất trong thực hành lâm sàng hàng ngày (PFMT/BFB có hoặc không có TTNM cải thiện SUI và UUI). Trong nghiên cứu này, UDS đã cho thấy sự tương quan lâm sàng - vận động niệu lớn hơn ở UUI so với SUI.
#tiểu không tự chủ do căng thẳng #tiểu không tự chủ do cấp bách #chẩn đoán lâm sàng #phục hồi chức năng #nghiên cứu hồi cứu #phương pháp phục hồi chức năng
Nghiên cứu độc tính bán trường diễn của Bạch phụ thang trên thực nghiệmNghiên cứu được tiến hành nhằm đánh giá độc tính bán trường diễn của Bạch phụ thang theo đường uống trên động vật thực nghiệm. Nghiên cứu độc tính bán trường diễn được tiến hành theo hướng dẫn của WHO, chuột cống được uống liên tục Bạch phụ thang với mức liều 11,4 g/kg/ngày và 22,8 g/kg/ngày trong vòng 4 tuần liên tục. Kết quả nghiên cứu cho thấy Bạch phụ thang khi dùng đường uống liều 11,4 g/kg/ngày và 22,8 g/kg/ngày liên tục trong 4 tuần không ảnh hưởng đến tình trạng chung, thể trọng, các chỉ số huyết học, chức năng gan, thận và mô bệnh học gan, thận trên chuột cống trắng. Như vậy, Bạch phụ thang không gây độc tính bán trường diễn trên chuột cống thực nghiệm.
#Bạch phụ thang #bán trường diễn #chuột cống.